Cách thiết kế 5 phương pháp khoan phổ biến của các nhà sản xuất PCB

2024-06-04

118 Bảng Drone (6)


1: Các loại lỗ được chia thành: lỗ trên (Vai), lỗ cắm (Pad Hole), không có lỗ gắn đồng (Npth) trên lỗ (via): chỉ có vai trò dẫn điện không cần cắm vào thiết bị hàn, bề mặt có thể được thực hiện để mở cửa sổ (lộ ra miếng đệm), phủ dầu hoặc cắm dầu. Lỗ cắm (Pad Holes): cần cắm vào lỗ chốt hàn của thiết bị, bề mặt pad phải lộ ra ngoài. Không có lỗ gắn đồng (Npth): lỗ vít hoặc chân cố định thiết bị bằng nhựa, không có tính chất điện, đóng vai trò định vị cố định


2: Thuộc tính lỗ, định nghĩa lỗ của nhà máy sản xuất ván có hai thuộc tính là kim loại và phi kim loại. Phần lớn các lỗ kim loại là lỗ chốt thiết bị, một phần là lỗ bắt vít kim loại, lên xuống để dẫn điện. Lỗ phi kim là lỗ không có vách đồng lên xuống mà lỗ không dẫn điện hay còn gọi là lỗ lắp. Lỗ kim loại và lỗ phi kim loại thuộc tính khác nhau giữa “Mạ” có đánh dấu hay không, nếu lỗ đánh dấu “Mạ” thì thuộc tính lỗ dành cho kim loại, nếu không đánh dấu không -lỗ kim loại là lỗ phi kim, lỗ phi kim loại thường không có đường kính ngoài. (Hình bên dưới hiển thị cài đặt cho các lỗ kim loại)


3: Khoảng cách các lỗ


a: khoảng cách trên lỗ (Via) và trên lỗ (Via) giữa: cùng một mạng trên khoảng cách mép lỗ ≥ 8mil (0,2mm), mạng khác nhau trên khoảng cách mép lỗ ≥ 12mil (0,3mm).

b: các lỗ cắm và khoảng cách giữa các lỗ cắm: khoảng cách mép lỗ ≥ 17mil (0,45mm), giới hạn 12mil. lỗ cắm Lỗ khoan sản xuất Pcb sẽ có kích thước trước 0,15mm khi khoan, khoan rồi chìm trên đồng, và cuối cùng đảm bảo rằng đồng chìm sau khẩu độ và thiết kế lỗ hoàn thiện trên Pcb có cùng kích thước. (Khoảng cách cạnh lỗ 0,45 = bù lỗ 0,15 + vòng lỗ 0,1 + vòng lỗ 0,1 + khoảng cách an toàn 0,1, đơn vị mm)

c: gần lỗ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất: hai lỗ quá gần sẽ ảnh hưởng đến quá trình khoan sản xuất PCB. Hai lỗ quá gần nhau sẽ khoan lỗ thứ hai ở một phía theo hướng của vật liệu quá mỏng, lực tác dụng lên hạt khoan không đồng đều và khả năng tản nhiệt của hạt khoan không giống nhau, dẫn đến gãy hạt khoan, gây ra hiện tượng Lở lỗ PCB không đẹp hoặc rò rỉ lỗ khoan không dẫn đến.


4: lỗ rãnh (lỗ dài): dao để khoan lỗ rãnh không giống như dao để khoan lỗ tròn nên chiều rộng tối thiểu của rãnh kim loại là 0,45mm và chiều dài của rãnh phải > 2 lần chiều rộng của khe (< 2 lần chiều rộng của khe sẽ bị sứt lỗ, tương tự như các lỗ ở gần và toàn bộ khe sẽ bị biến dạng). Khe phi kim loại nhỏ nhất rộng 0,8mm, khe phi kim loại thường được phay cùng với khung tấm.



5. Nửa lỗ kim loại và lỗ tem Nửa lỗ kim loại: nửa lỗ kim loại là loại phổ biến nhấtbảng mạch pcbgọi là nhà máy, có rất nhiều kỹ sư phần cứng sẽ gọi ông là “lỗ tem”. Tâm của nửa lỗ kim loại cần được vẽ ở giữa đường biên dạng, một nửa bên trong và một nửa bên ngoài bảng. Đường kính lỗ tối thiểu của nửa lỗ là 0,5mm, mép lỗ đến mép ≥ 0,5mm. Lỗ tem: cái gọi là lỗ tem của nhà sản xuất ván là để kết nối vai trò của ván không có lỗ đồng, cũng một nửa trong ván và một nửa ngoài ván. Kích thước lỗ tem thường là các lỗ không có đồng 0,5mm, khoảng cách các cạnh là 0,3mm (khoảng cách trung tâm 0,8mm) 5 lỗ hoặc nhiều hơn 5 số của một nhóm (tùy theo kích thước của bảng và có cần thêm thiết bị nặng hay không) nhiều lỗ hơn.) Theo kích thước của bảng có các lỗ tem nối với tấm nối, vị trí các lỗ sau tấm chia sẽ có các gờ lồi, nếu hình dạng của các yêu cầu kết cấu khắt khe không thể có các gờ nhô ra , sau đó bạn có thể thêm các lỗ tem theo hướng của bảng theo hướng của điểm.

X
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy